/Hàm before trong JQuery API

Hàm before trong JQuery API

Hàm before là một trong các hàm hỗ trợ sẵn (built-in fuctions) JQuery API của thư viện jQuery được sử dụng chèn nội dung, được chỉ định bởi tham số, vào trước mỗi phần tử trong tập hợp các phần tử được lựa chọn.

1. Cú pháp hàm before

Chèn nội dung bằng HTML, DOM element, text node, array hoặc jQuery object:

.before(content [, content ]);

Chèn nội dung bằng hàm trả về nội dung (function):

.before(function( Integer index ) => htmlString or Element or Text or jQuery);

Chèn nội dung bằng hàm trả về nội dung và HTML (phiên bản 1.10-and-2.0):

.before(function( Integer index, String html ) => htmlString or Element or Text or jQuery);

Tham số

  • content: Chuỗi HTML, phần tử DOM, text node, mảng các phần tử và text node, hoặc đối tượng jQuery chứa nội dung cần chèn.
  • function(index): Hàm nhận index của phần tử trong tập hợp và trả về nội dung cần chèn.
  • function(index, html): Hàm nhận index và giá trị HTML cũ của phần tử, và trả về nội dung cần chèn.

Kết quả trả về

  • Không có giá trị trả về.

Phiên bản hỗ trợ

  • Phiên bản 1.0: Hỗ trợ cú pháp .before(content [, content ]).
  • Phiên bản 1.4: Hỗ trợ cú pháp .before(function(index) => htmlString or Element or Text or jQuery).
  • Phiên bản 1.10-and-2.0: Hỗ trợ cú pháp .before(function(index, html) => htmlString or Element or Text or jQuery).

Ghi chú

  • .before().insertBefore() thực hiện cùng một nhiệm vụ, khác biệt chủ yếu ở cú pháp và vị trí đặt nội dung và mục tiêu.
  • Sử dụng hàm before có thể thực thi mã JavaScript và có thể tạo điều kiện cho lỗ hổng bảo mật cross-site scripting (XSS) nếu không xử lý đúng cách. Do đó, nó khuyến cáo rằng bạn nên loại bỏ hoặc chuẩn hóa mọi đầu vào người dùng trước khi chèn nội dung vào tài liệu.
Hàm before trong JQuery API

2. Một số ví dụ hàm before

2.1. Sử dụng để thêm nhiều loại phần tử cùng lúc

Dưới đây là một ví dụ minh họa việc sử dụng hàm before với cú pháp .before(content [, content ]) để chèn một loạt các thành phần, bao gồm HTML string, DOM element, text node, mảng các phần tử và text node vào trước mỗi phần tử trong tập hợp các phần tử được lựa chọn:

HTML Code:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
  <title>before() Example - Inserting Various Content Before Elements</title>
  <script src="https://code.jquery.com/jquery-3.6.0.min.js"></script>
</head>
<body>

<div class="target">Target Element 1</div>
<div class="target">Target Element 2</div>

<button id="insertContentButton">Insert Content Before Elements</button>

<script>
  $(document).ready(function() {
    // Xử lý sự kiện khi nút "Insert Content Before Elements" được nhấn
    $('#insertContentButton').click(function() {
      // Nội dung cần chèn
      var htmlString = '<p>This is inserted HTML content.</p>';
      var domElement = document.createElement('div');
      domElement.innerHTML = 'This is inserted DOM element.';
      var textNode = document.createTextNode('This is inserted text node.');
      var elementsArray = [document.createElement('br'),$(document.createElement('span')).text("This is a span"),
	  document.createElement('br'), document.createTextNode('This is an array of elements and text nodes.')];

      // Chèn nội dung vào trước mỗi phần tử có class "target"
      $('.target').before(htmlString, domElement, textNode, elementsArray);

      // Hiển thị thông báo sau khi chèn nội dung
      alert('Content inserted before target elements.');
    });
  });
</script>

</body>
</html>

Giải thích:

  • Trong ví dụ này, chúng ta tạo các thành phần khác nhau để chèn: HTML string, DOM element, text node, mảng các phần tử và text node.
  • Khi nhấn nút “Insert Content Before Elements”, chúng ta chèn các thành phần này vào trước mỗi phần tử có class “target” bằng cách sử dụng .before().
  • Các thành phần sẽ được chèn vào trước mỗi phần tử có class “target”.

2.2. Sử dụng với function

Dưới đây là một ví dụ minh họa việc sử dụng cú pháp .before(function( Integer index ) => htmlString or Element or Text or jQuery) để chèn nội dung dựa trên một hàm vào trước mỗi phần tử trong tập hợp các phần tử được lựa chọn:

HTML Code:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
  <title>before() Example - Inserting Content using a Function Before Elements</title>
  <script src="https://code.jquery.com/jquery-3.6.0.min.js"></script>
</head>
<body>

<div class="target">Target Element 1</div>
<div class="target">Target Element 2</div>

<button id="insertContentButton">Insert Content using Function Before Elements</button>

<script>
  $(document).ready(function() {
    // Hàm để trả về nội dung dựa trên index
    function getContentToInsert(index) {
      return '<p>This is inserted content for target ' + index + '.</p>';
    }

    // Xử lý sự kiện khi nút "Insert Content using Function Before Elements" được nhấn
    $('#insertContentButton').click(function() {
      // Chèn nội dung vào trước mỗi phần tử có class "target" dựa trên hàm
      $('.target').before(function(index) {
        return getContentToInsert(index + 1); // index bắt đầu từ 0, nên cộng thêm 1 để hiển thị đúng target
      });

      // Hiển thị thông báo sau khi chèn nội dung
      alert('Content inserted before target elements.');
    });
  });
</script>

</body>
</html>

Giải thích:

  • Trong ví dụ này, chúng ta tạo một hàm getContentToInsert(index) để trả về nội dung dựa trên index của phần tử.
  • Khi nhấn nút “Insert Content using Function Before Elements”, chúng ta sử dụng .before(function(index) {...}) để chèn nội dung vào trước mỗi phần tử có class “target” dựa trên hàm getContentToInsert.
  • Hàm getContentToInsert nhận index của phần tử và trả về một đoạn HTML chứa thông tin về index của target.
  • Các phần tử <div> với class “target” sẽ có nội dung được chèn vào trước mỗi phần tử, hiển thị thông tin về index của target.

2.3. Sử dụng với function và html cũ

Dưới đây là một ví dụ minh họa việc sử dụng hàm before với tham số là một hàm nhận index và HTML cũ của phần tử, và trả về nội dung cần chèn:

HTML Code:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
  <title>before() Example - Inserting Content using a Function with index and HTML</title>
  <script src="https://code.jquery.com/jquery-3.6.0.min.js"></script>
</head>
<body>

<div class="target">Target Element 1</div>
<div class="target">Target Element 2</div>

<button id="insertContentButton">Insert Content using Function with index and HTML Before Elements</button>

<script>
  $(document).ready(function() {
    // Hàm để trả về nội dung dựa trên index và HTML trước đó
    function getContentToInsert(index, previousHTML) {
      return '<p>This is inserted content for target ' + index + '. Previous HTML: ' + previousHTML + '</p>';
    }

    // Xử lý sự kiện khi nút "Insert Content using Function with index and HTML Before Elements" được nhấn
    $('#insertContentButton').click(function() {
      // Chèn nội dung vào trước mỗi phần tử có class "target" dựa trên hàm
      $('.target').before(function(index, html) {
        return getContentToInsert(index + 1, html); // index bắt đầu từ 0, nên cộng thêm 1 để hiển thị đúng target
      });

      // Hiển thị thông báo sau khi chèn nội dung
      alert('Content inserted before target elements.');
    });
  });
</script>

</body>
</html>

Giải thích:

  • Trong ví dụ này, chúng ta định nghĩa hàm getContentToInsert(index, previousHTML) để trả về nội dung dựa trên index và HTML trước đó của phần tử.
  • Khi nhấn nút “Insert Content using Function with index and HTML Before Elements”, chúng ta sử dụng .before(function(index, html) {...}) để chèn nội dung vào trước mỗi phần tử có class “target” dựa trên hàm getContentToInsert.
  • Hàm getContentToInsert nhận index và HTML trước đó của phần tử, và trả về một đoạn HTML chứa thông tin về index và HTML trước đó của target.
  • Các phần tử <div> với class “target” sẽ có nội dung được chèn vào trước mỗi phần tử, hiển thị thông tin về index và HTML trước đó của target.

2.4. Sự tương đồng giữa hàm before và hàm insertBefore

Cả hai phương thức này đều thực hiện chung một nhiệm vụ là chèn nội dung vào trước một phần tử, chỉ khác về cú pháp và vị trí đặt nội dung và mục tiêu.

Dưới đây là một ví dụ giản để minh họa sự tương đồng giữa hàm before và hàm insertBefore:

HTML Code:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
  <title>before() vs. insertBefore() Example</title>
  <script src="https://code.jquery.com/jquery-3.6.0.min.js"></script>
</head>
<body>

<div id="target">Target Element</div>

<button id="usingBefore">Insert Content using .before()</button>
<button id="usingInsertBefore">Insert Content using .insertBefore()</button>

<script>
  $(document).ready(function() {
    // Xử lý sự kiện khi nút ".before()" được nhấn
    $('#usingBefore').click(function() {
      $('#target').before('<p>This is inserted content using .before()</p>');
    });

    // Xử lý sự kiện khi nút ".insertBefore()" được nhấn
    $('#usingInsertBefore').click(function() {
      $('<p>This is inserted content using .insertBefore()</p>').insertBefore($('#target'));
    });
  });
</script>

</body>
</html>

Giải thích:

  • Sự tương đồng: Cả hai đều chèn nội dung vào trước phần tử có id “target”.
  • Sự khác biệt chính:
    • .before(): Chèn nội dung trực tiếp vào trước mục tiêu, không cần tạo jQuery object mới.
    • .insertBefore(): Tạo một jQuery object mới chứa nội dung, sau đó chèn nội dung vào trước mục tiêu bằng cách gọi phương thức .insertBefore().

2.5. Hàm before có thể thực thi mã JavaScript

Hàm before có thể thực thi mã JavaScript và tạo lỗ hổng bảo mật XSS nếu không xử lý đúng cách, hãy xem ví dụ dưới đây:

HTML Code:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
  <title>XSS Example using .before()</title>
  <script src="https://code.jquery.com/jquery-3.6.0.min.js"></script>
</head>
<body>

<div id="target">Target Element</div>

<script>
  $(document).ready(function() {
    var maliciousScript = '<img src=x onerror="alert(\'This is a malicious script!\')">';
    $('#target').before(maliciousScript);
  });
</script>

</body>
</html>

Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng hàm .before() để chèn một đoạn mã JavaScript bất hợp pháp vào trước phần tử với id “target”. Đoạn mã JavaScript này được thiết kế để hiển thị một hộp thoại cảnh báo.

Khi trang web này được tải và chạy, đoạn mã JavaScript bất hợp pháp sẽ được thực thi, hiển thị một hộp thoại cảnh báo, đại diện cho một lỗ hổng bảo mật XSS.

Để tránh lỗ hổng XSS, cần phải kiểm tra và loại bỏ hoặc mã hóa đầu vào người dùng trước khi chèn nội dung vào tài liệu.